Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung quá trình gom hàng trong lĩnh vực hàng không như sau: tại sân bay đích, người gom hàng dùng MAWB để nhận hàng từ người chuyên chở hàng không, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người chủ hàng lẻ và thu hồi HAWB hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở đầu đi.

Vậy sự khác nhau giữa MAWB và HAWB:

– Về định nghĩa:

+ Master Airway Bill – MAWB (Vận đơn chủ): là B/L do người chuyên chở hàng không cấp cho người gom hàng có B/L nhận hàng ở sân bay đích. B/L này dùng điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không và người gom hàng và làm chứng từ giao nhận hàng giữa người chuyên chở và người gom hàng.

+ House Airway Bill – HAWB (Vận đơn của người gom hàng): là B/L do người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có B/L đi nhận hàng ở nơi đến. B/L này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hoá giữa người gom hàng với các chủ hàng lẻ.

– Về số vận đơn:

+ MAWB: Bắt buộc có 11 số, trong đó 3 số đầu là code của airline. VD: Vietnam Airline: 738; Singapore Airline: 618, Thai Airways: 217, Air France: 057,…..

+ HAWB: không bắt buộc phải có 11 số.

– Về điều khoản thanh toán:

+ MAWB: Pre-paid (rất hiếm trường hợp collect)

+ HAWB: có thể collect hoặc pre-paid

– Về tiền cước

+ MAWB: bắt buộc phải đánh giá tiền trên vận đơn

+ HAWB: không nhất thiết phải đánh giá tiền (nếu không đánh giá tiền đại lý vận tải thường đánh là As Arranged)

– Về tên hàng:

+ MAWB: tên hàng thường là: Consolidation as per manifest

+ HAWB: đánh tên thực tế của hàng

– Về Shipper / Consignee

+ MAWB: tên đại lý vận tải

+ HAWB: tên của người mua, người bán thực tế

– Về công ty phát hành

+ MAWB: các Airline phát hành vận đơn

+ HAWB: các đại lý vận tải (Forwarder) phát hành vận đơn

(Source: TTNT)


Chưa có File tải về
Bình luận của bạn